ThS.BS Võ Hoài Duy
Điều trị lạc nội mạc tử cung rất khác nhau giữa từng người bệnh. Do tính chất bệnh không giống nhau giữa các chị em phụ nữ, ví dụ một người có vấn đề chính là đau bụng, trong khi người còn lại có vấn đề chính là vô sinh,… Do đó, tùy theo vấn đề mà sẽ có cách điều trị khác nhau.
1.Điều trị giảm đau
Các bác sĩ có thể dùng nhiều loại thuốc giảm đau khác nhau để giúp các chị em kiểm soát triệu chứng này. Thuốc giảm nhau nhóm NSAIDS thường được ưu tiên sử dụng (Ibuprofen,…) ngoài ra bác sĩ cũng có thể kê toa thuốc tránh thai dạng phối hợp để giúp hỗ trợ kiểm soát triệu chứng đau. Khi tình trạng đau không còn đáp ứng với các thuốc trên, khi đó các chị em có thể sẽ phải chuyển sang các dạng thuốc nội tiết chích hoặc phẩu thuật [6].
Hiện nay Dienogest là một loại thuốc mới có tác dụng giảm đau tốt đối với những bệnh nhân có lạc nội mạc tử cung, đồng thời lại có ít tác dụng phụ nên khá tương thích với phần lớn bệnh nhân [6].

Hình 1: Một dạng thương phẩm của Dienogest đang được bán trên thị trường
2. Điều trị chảy máu tử cung bất thường
Các chị em bị lạc nội mạc trong cơ tử cung bên cạnh thống kinh còn có thể bị chảy máu kinh kéo dài hoặc chảy máu kinh nhiều. Có nhiều cách khác nhau để giúp cầm máu và bác sĩ sẽ cùng bạn thảo luận để tìm ra được phương pháp thích hợp nhất. Ví dụ:
Cầm máu bằng thuốc tránh thai phối hợp (COCs) [2].
Đặt dụng cụ tử cung chứa thuốc [2]. Mỗi ngày sẽ có 1 lượng thuốc nhất định được phóng thích trong buồng tử cung, giúp nội mạc tử cung mỏng hơn, tránh được hiện tượng chảy máu kinh nhiều.
3. Điều trị vô sinh – hiếm muộn
Đây là một thách thức lớn đối với cả người bệnh và bác sĩ.
Có thể sử dụng thuốc để điều chỉnh cân bằng lại tình trạng rối loạn của những sang thương lạc nội mạc tử cung trước khi tiến hành các phương pháp hỗ trợ sinh sản.
Một số nơi tiến hành phẫu thuật bóc bỏ những khối u lạc nội mạc này để hỗ trợ cho điều trị vô sinh. Tuy nhiên, việc mổ bóc u lạc nội mạc ở buồng trứng đã được một số nghiên cứu chỉ ra rằng nó có nguy cơ làm suy giảm số lượng những nang trứng còn lại của buồng trứng. Ngoài ra tỉ lệ tái phát u lạc nội mạc sau mổ là rất cao. Do đó, điều trị bằng phẫu thuật bóc u cần thảo luận kĩ càng giữa bệnh nhân và bác sĩ.
Sau khi tạm ổn định các tổn thương lạc nội mạc bằng thuốc hay phẫu thuật, kĩ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung là một lựa chọn được ưu tiên để hỗ sợ thụ thai.
Ngày nay, ngoài kĩ thuật bơm tinh trùng thì thụ tinh trong ống nghiệm cũng ngày càng được áp dụng rộng hơn trong điều trị vô sinh cho các chị em bị lạc nội mạc tử cung.
Tóm lại
Trên đây là những thông tin về bệnh lí lạc nội mạc tử cung. Đây là tình trạng thường gặp ở các chị em phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản. Mức độ nặng của bệnh lí cũng thay đổi theo từng người. Triệu chứng nổi trội trong bệnh lí này là đau vùng bụng dưới mạn tính và tăng dần, hoặc rối loạn chu kì kinh nguyệt. Các chị em nên đi khám với bác sĩ để được chẩn đoán chính xác vị trí, mức độ của lạc nội mạc tử cung. Từ đó, sẽ có một chế độ điều trị thích hợp nhất cho bản thân mình!
Tài liệu tham khảo
1. Mayo Clinic. Endometriosis (2018) https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/endometriosis/symptoms-causes/syc-20354656.
2. Gunther R, Walker C. Adenomyosis. (2022). StatPearls [Internet]. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK539868/.
3. Eleni S. Tsamantioti, Heba Mahdy (2022), Endometriosis.https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK567777/
4. Traci C. Johnson. Endometriosis (2022) https://www.webmd.com/women/endometriosis/endometriosis-causes-symptoms-treatment.
5. Macer ML, Taylor HS. Endometriosis and infertility: a review of the pathogenesis and treatment of endometriosis-associated infertility. Obstet Gynecol Clin North Am. 2012 Dec;39(4):535-49. doi: 10.1016/j.ogc.2012.10.002. PMID: 23182559; PMCID: PMC3538128.,
6. Rafique S, Decherney AH. Medical Management of Endometriosis. Clin Obstet Gynecol. 2017 Sep;60(3):485-496. doi: 10.1097/GRF.0000000000000292. PMID: 28590310; PMCID: PMC5794019.,
7. Lee D Kim SK, Lee JR, Jee BC (2020), Management of endometriosis-related infertility: Considerations and treatment options.https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7127898/
Để lại bình luận cho bài viết này